CHI CỤC CHĂN NUÔI THÚ Y BÌNH ĐỊNH

Tình hình chăn nuôi cả nước tháng 01 năm 2023

CNTY Bình Định - 14/02/2023 691 lượt xem

TÌNH HÌNH CHUNG 

Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, trong tháng 1, tình hình phát triển tốt. Các cơ sở chăn nuôi giữ ổn định quy mô, nguồn cung thịt các loại và trứng gia cầm đáp ứng đầy đủ cho thị trường trong dịp Tết Nguyên đán. Ước tính tổng số lợn của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 1 năm 2023 tăng khoảng 10,4% so với cùng thời điểm năm 2022; tổng số gia cầm tăng khoảng 3,4%. Giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi trong tháng 1/2023 ước đạt 30 triệu USD, tăng 14,5%.

- Chăn nuôi trâu, bò:

Tình hình đàn trâu, bò cả nước trong tháng phát triển tương đối ổn định, thời tiết tại các tỉnh miền núi phía Bắc trong tháng Một có những đợt rét đậm nên người chăn nuôi đã chủ động các biện pháp phòng chống rét, bảo vệ đàn vật nuôi.

Theo Tổng cục Thống kê, uớc tính tổng số trâu của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 1 năm 2023 giảm khoảng 1,7%; tổng số bò tăng khoảng 3,0% so với cùng thời điểm năm 2022.

– Chăn nuôi lợn:

Giá thịt lợn hơi trong tháng 1 vẫn chưa khởi sắc. Nguồn cung thịt lợn đã hồi phục tốt trong thời gian vừa qua khiến giá lợn giảm, tuy nhiên giá thức ăn chăn nuôi tăng cao liên tục khiến chi phí sản xuất tăng. Vấn đề này tạo áp lực lớn đối với người chăn nuôi lợn. Ước tính tổng số lợn của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 1 năm 2023 tăng khoảng 10,4% so với cùng thời điểm năm 2022.

– Chăn nuôi gia cầm:

Nhìn chung trong tháng 1, đàn gia cầm cả nước phát triển tốt. Các cơ sở chăn nuôi giữ ổn định quy mô, nguồn cung thịt và trứng gia cầm đáp ứng đầy đủ cho thị trường trong dịp Tết Nguyên đán. Ước tính tổng số gia cầm của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng Một năm 2023 tăng khoảng 3,4% so với cùng thời điểm năm 2022.

– Thú y:

Theo báo cáo của Cục Thú Y, tính đến ngày 25/01/2023 tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm của cả nước cụ thể như sau:

Dịch bệnh Cúm gia cầm (CGC): Hiện nay, cả nước có 01 ổ dịch CGC A/H5N1 tại tỉnh Quảng Ninh.

Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP): Hiện nay, có 14 xã thuộc 12 huyện của 10 tỉnh có DTLCP chưa qua 21 ngày. Số lợn mắc bệnh là 1.717 con; tổng số lợn bị chết và tiêu hủy là 1.859 con.

Các dịch bệnh Lở mồm long móng gia súc, Viêm da nổi cục, Dịch bệnh Tai xanh trên lợn: Hiện nay, cả nước không có dịch bệnh.

THỊ TRƯỜNG CHĂN NUÔI

Trên thị trường thế giới, giá lợn nạc giao tháng 2/2023 ở Chicago, Mỹ biến động giảm trong tháng qua với mức giảm 13,475 UScent/lb xuống mức 77,325 UScent/lb. Giá thịt lợn Mỹ giảm do nhu cầu trong nước giảm và xuất khẩu sang Trung Quốc suy yếu.

Tại thị trường trong nước, trong tháng 1/2023, giá lợn hơi biến động tùy theo vùng, miền khác nhau. Cụ thể, tại khu vực miền Bắc, giá lợn hơi ổn định, dao động trong khoảng 51.000 – 53.000 đ/kg. Trong khi đó, giá lợn hơi tại miền Trung, Tây Nguyên tăng khoảng 2.000 đ/kg lên 51.000 – 54.000 đ/kg. Giá lợn hơi tại miền Nam tăng 1.000 đ/kg lên 51.000 – 54.000 đ/kg.

Giá thu mua gà tại trại biến động giảm tại các vùng miền trong tháng 1/2023. Giá gà thịt lông màu ngắn ngày tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam giảm 4.000 đồng/kg, xuống mức 39.000 – 40.000 đồng/kg. Giá gà thịt lông màu ngắn ngày giảm do nguồn cung khá dồi dào.

Giá gà công nghiệp miền Trung và miền Nam giảm 12.000 – 14.000 đồng/kg, xuống mức 18.000 – 20.000 đồng/kg. Việc giảm giá vào dịp Tết do nhu cầu tiêu thụ thịt gà công nghiệp trên thị trường giảm mạnh, nhất là các kênh tiêu thụ lớn là các bếp ăn công nghiệp, bếp ăn tập thể của doanh nghiệp, trường học đều nghỉ Tết.

Giá trứng gà miền Bắc và miền Trung giảm 200 đồng/quả xuống mức 1.800 – 2.000 đồng/quả. Giá trứng gà ở vùng Đông Nam Bộ tăng 100 đồng/quả, lên mức 2.100 – 2.200 đồng/quả; vùng Tây Nam Bộ ổn định ở mức 1.900 – 2.000 đồng/quả.

THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU

– Xuất khẩu sản phẩn chăn nuôi:

Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi năm 2022 đạt 409 triệu USD, giảm 5,2% so với năm 2021. Trong đó, xuất khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 106,4 triệu USD, giảm 3,5%; thịt và phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 115,2 triệu USD, giảm 0,5%. Ước giá trị xuất khẩu chăn nuôi tháng 1 năm 2023 đạt 30 triệu USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2022.

THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU

– Nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi:

Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi năm 2022 đạt 3,29 tỷ USD, giảm 0,7% so với năm 2021. Trong đó, giá trị nhập khẩu sữa và các sản phẩm sữa đạt 1,25 tỷ USD, tăng 6,4%; giá trị nhập khẩu của thịt, phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ của động vật đạt 1,52 tỷ USD, tăng 9,1%. 

Ước giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi tháng 1 năm 2023 đạt 285 triệu USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm 2022.

- Thức ăn gia súc và nguyên liệu:

Giá trị nhập khẩu nhóm mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu năm 2022 đạt gần 5,6 tỷ USD, tăng 13,6% so với năm 2021. Trong năm 2022, Việt Nam nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu chủ yếu từ các thị trường: Achentina (chiếm 29,8% thị phần), Braxin (18,9%) và Hoa Kỳ (13,8%). So với năm 2021, giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu của Việt Nam từ Achentina tăng 1%, Braxin (+60,8%) và Hoa Kỳ (-5,6%) Ước giá trị nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 1 năm 2023 đạt 400 triệu USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm 2022.

- Đậu tương:

Nhập khẩu đậu tương năm 2022 đạt 1,84 triệu tấn với giá trị đạt 1,28 tỷ USD, giảm 8,9% về lượng nhưng tăng 7,9% về giá trị so với năm 2021. Braxin, Hoa Kỳ và Canada là 3 thị trường cung cấp đậu tương chính cho Việt Nam trong năm 2022 với 95,2% thị phần.

Tháng 1 năm 2023, khối lượng đậu tương nhập khẩu ước đạt 100 nghìn tấn với giá trị đạt 67 triệu USD, giảm 45,9% về khối lượng và giảm 40% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

 Lúa mì:

Nhập khẩu lúa mì năm 2022 đạt 3,93 nghìn tấn với giá trị nhập khẩu đạt 1,52 tỷ USD, giảm 12,6% về khối lượng nhưng tăng 14% về giá trị so với năm 2021.

Nguồn nhập khẩu lúa mì chính của Việt Nam trong năm 2022 là từ các thị trường: Ôxtrâylia (chiếm tỷ trọng 71,6%), Hoa Kỳ (8,5%) và Braxin (7,4%). So với năm 2021, giá trị nhập khẩu lúa mì của Việt Nam trong năm 2022 từ Ôxtrâylia tăng 15,3%; Hoa Kỳ (+100,9%) và Braxin (+104,6%).

Tháng 1 năm 2023, khối lượng lúa mì nhập khẩu ước đạt 260 nghìn tấn với giá trị đạt 96 triệu USD, giảm 20,7% về khối lượng và giảm 14,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

– Ngô:

Khối lượng ngô nhập khẩu năm 2022 đạt 9,57 triệu tấn với giá trị đạt 3,33 triệu USD, giảm 4,5% về khối lượng nhưng tăng 15,6% về giá trị so với năm 2021.

Nguồn nhập khẩu ngô của Việt Nam trong năm 2022 chủ yếu từ 3 thị trường: Achentina, Braxin và Ấn Độ chiếm 82,4% thị phần. So với năm 2021, giá trị nhập khẩu ngô trong năm 2022 từ Achentina tăng 11,3%, Braxin (+22,8%) và Ấn Độ (-10,1%).

Ước khối lượng nhập khẩu ngô tháng 1 năm 2023 đạt 800 nghìn tấn với giá trị nhập khẩu đạt 271 triệu USD, giảm 24,8% về khối lượng và giảm 20,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Theo http://channuoivietnam.com